Chuyển đến nội dung chính

Keo nhựa thông

* Keo nhựa thông: Là loại keo được sử dụng nhiều nhất và được điều chế từ axit abietic C19H29COOH (còn gọi là nhựa thông, tùng hương, côlôphan). Nhựa thông là chất rắn kỵ nước (không tan trong nước, nhưng dễ hòa tan trong môi trường hữu cơ như: cồn, xăng, ête,…), do vậy muốn dùng làm chất chống thấm thì nhựa thông phải được chế biến để có thể phân tán thành những hạt thật mịn trong nước và có thể bám lên bề mặt xơ sợi làm cho giấy cũng mang tính kỵ nước. Có hai cách để chế biến keo nhựa thông thành keo chống thấm:

- Cách một: Nấu nhựa thông với dung dịch kiềm hoặc xôđa để thực hiện phản ứng xà phòng hóa một số axit nhựa có trong nhựa thông, làm cho nhựa thông trở thành dạng tan trong nước. Keo nhựa thông thu được gọi là keo dạng kiềm hay là keo xà phòng hóa.

- Cách hai: Chế biến nhựa thông thành những hạt có kích thước hạt rất nhỏ mà thành phần vẫn là các axit nhựa hầu hết đều chưa bị xà phòng hóa nhưng có thể phân tán trong nước trước khi gia vào dòng bột giấy. Keo nhựa thông loại này gọi là keo dạng kiềm hay là keo nhựa thông phân tán.

Ưu điểm chung của các dạng keo nhựa thông xà phòng hóa:

- Dễ điều chế, dễ bảo quản vì độ ổn định của chúng cao hơn so với loại keo phân tán.

- Không bị tác động khuấy trộn mạnh làm kết tủa, vì vậy có thể gia keo tại vị trí bơm quạt trước khi vào bể khuấy trộn trước khi lên máy xeo, như vậy hiệu quả khuấy trộn được nhanh và đều hơn.

- Giá loại keo xà phòng hóa rẻ hơn hẳn loại keo phân tán.

Nhược điểm của loại keo nhựa thông xà phòng hóa:

- Hiệu quả chống thấm không cao bằng keo phân tán khi sử dụng cùng một tỷ lệ keo.

- Không sử dụng được trong phương pháp xeo trung tính hoặc kiềm tính, vì trong phương pháp xeo đó không có mặt phèn nhôm thì độ bảo lưu của keo loại này rất thấp.

Ưu điểm của keo nhựa thông dạng phân tán là:

- Hiệu qủa chống thấm đạt được cao hơn so với loại keo xà phòng hóa khi dùng cùng một tỷ lệ gia keo.

- Giá trị pH tối ưu rộng hơn nên có thể áp dụng trong cả phương pháp xeo axit và phương pháp xeo trung tính (pH=6,5), dễ chọn sử dụng nhiều loại chất độn, chất phụ gia khác nhau.

- Lượng phèn cần sử dụng ít hơn.

- Không cần phải sử dụng các thiết bị nhũ tương hóa và không cần hòa loãng trước khi gia vào dòng bột giấy.

Những nhược điểm của keo nhựa thông dạng phân tán là:

- Khó điều chế.

- Có thể bị giảm hiệu quả bảo lưu dưới tác dụng khuấy mạnh, hút chân không, hoặc sự tăng nhiệt độ. Để hạn chế nhược điểm này cần gia keo tại điểm càng gần thùng đầu càng tốt.

Hiện tại nhà máy giấy Mỹ Xuân đang sử dụng keo nhựa thông Hi-pHaseR 35 – là loại keo nhựa thông phân tán có điện tích cation, dạng chất lỏng màu trắng sữa. Keo này được sử dụng trong phạm vi pH tương đối rộng (từ 4.0 đến 6.5) và có mức linh động cao trong hệ thống (nó tương đối không nhạy cảm với những dao động trong hệ thống như độ pH, tính axit và giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của máy xeo). Keo Hi-pHaseR 35 hoạt động tương đối hiệu quả trong những hệ thống có chứa canxicarbonat có trong nguyên liệu giấy hoặc có trong thành phần nước trắng thu hồi từ máy xeo sản xuất trong môi trường kiềm. Do có tính cation nên keo Hi-pHaseR 35 có tính bảo lưu tốt xơ sợi, chất độn và các chất màu trong quá trình sản xuất giấy.

Tính chất cơ bản của keo Hi-pHaseR 35:

Dạng ngoài : chất lỏng màu trắng sữa

Nồng độ (%) : 35 ± 5

Điện tích : cation

Trọng lượng (kg/l) : 1.05 – 1.10

pH : 2.1 – 3.7

Độ nhớt ở 250C Brookfield (cps) : £ 50

Thời hạn sử dụng : 180 ngày

Cơ chế hoạt động:

Khi pH môi trường đạt trên 4.0, Hi-pHaseR 35 (mang điện tích cation) sẽ bám lên bề mặt xơ sợi (mang điện tích âm) nhờ lực hút tĩnh điện. Chính nhờ cơ chế này mà Hi-pHaseR 35 được bảo lưu lại trên giấy, giúp cho giấy có khả năng chống thấm tốt.

Sử dụng:

Hi-pHaseR 35 là chất chống thấm rất ổn định nên có thể pha loãng hoặc không cần pha loãng trước khi sử dụng, nếu cần pha loãng nên pha trộn với dung dịch phèn theo tỷ lệ 1:1 (tính theo lượng phèn khô) hoặc cho từ từ vào cùng với phèn theo tỷ lệ đó.

Liều lượng sử dụng trung bình : Từ 5 – 10 kg/tấn bột hóa

Từ 10 – 15 kg/tấn bột tái sinh

Điểm cho : Trước bơm pha loãng sau thùng điều tiết

Bài xem nhiều

Chất trợ bảo lưu

Chất trợ bảo lưu: Các chất độn hóa học cùng với xơ sợi mịn có xu hướng thoát qua lưới cùng với nước trắng trong quá trình hình thành tờ giấy ướt trên lưới máy xeo (do chúng có kích thước nhỏ hơn so với mắt lưới). Vì vậy sự bảo lưu chất độn thấp làm giảm nồng độ chất độn, xơ sợi mịn thoát qua lưới nhiều ảnh hưởng đến tốc độ và công suất vận hành máy xeo, ô nhiễm môi trường nước, … Để nâng cao hiệu quả của quá trình bảo lưu chất độn và xơ sợi mịn trong giấy, người ta sử dụng các chất trợ bảo lưu hóa học, nó rất cần thiết đối với loại giấy dùng nhiều chất độn. Khái niệm về sự bảo lưu, độ bảo lưu và chất trợ bảo lưu: Sự bảo lưu : là sự giữ lại các hạt mịn như: các xơ sợi mịn, các hạt chất độn, các hạt keo chống thấm trên tấm giấy trong qúa trình thoát nước của huyền phù bột khi đi qua bộ phận lưới của máy xeo. Đối với một quá trình xeo giấy, sự bảo lưu tốt hay xấu được biểu thị bằng độ bảo lưu của các hạt mịn trên trong quá trình xeo. Độ bảo lưu : được biểu thị bằng tỷ lệ phần tr...

MỘT SỐ LOẠI BỘT GIẤY

GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI BỘT GIẤY 1. Bột cơ: 1.1. Định nghĩa: Bột cơ là loại bột giấy được sản xuất bằng phương pháp cơ học, nghĩa là dùng tác dụng cơ học (mài hoặc nghiền) là chính để sản xuất bột giấy. 1.2. Phân loại bột cơ: Tùy theo cách sản xuất mà bột cơ được chia thành các loại chính sau: - Bột gỗ mài (SGW: Stone Groundwood): là loại bột được sản xuất bằng cách cho cây gỗ (khúc gỗ) áp mạnh vào bề mặt tấm đá mài quay liên tục, dưới tác dụng của lực ma sát thì từng lớp sợi sẽ được tách ra và tạo thành bột mài. - Bột gỗ nghiền (RMP: Refined Mechanical Pulp): là loại bột được sản xuất bằng cách cắt cây gỗ thành dăm mảnh nhỏ rồi mới thực hiện quá trình nghiền trong máy nghiền (thường sử dụng máy nghiền đĩa) để tạo thành bột giấy. - Bột nghiền nhiệt cơ (TMP: Thermo-Mechanical-Pulp): là loại bột được sản xuất bằng cách xông hơi nóng vào dăm mảnh, rồi sau đó mới thực hiện quá trình nghiền dăm mảnh trong máy nghiền đĩa để tạo thành bột giấy. - Bột nghiền hóa cơ (CRMP: Ch...