Máy nghiền tang trống là thiết bị đầu tiên của quá trình xử lý bột DIP, nó có tác dụng đánh tơi, đập dập giấy loại thành dạng bột. Đồng thời loại được các tạp chất như nilon và những thứ không phải là xơ sợi.
Cấu tạo :
Máy nghiền tang trống có 2 vùng : nghiền và sàng. Trong đó chiều dài vùng nghiền bằng 2/3 chiều dài tang trống. Chiều dài có thể lên đến 30 m, đường kính từ 2.5 - 4 m.
Các nguyên liệu như giấy vụn, giấy loại, bột bành, hóa chất khử mực được cho vào vùng nghiền. Sau đó nước trắng và hơi nóng được gia vào làm mềm nguyên liệu tạo điều kiện cho quá trình nghiền giấy loại thành bột tốt hơn.
Vùng nghiền: dưới tác động quay xung quanh trục của trống thì giấy loại sẽ rớt tự do từ trên điềm cao xuống điểm thấp (xem hình) . Do đó tạo ra lực va đập kèm theo chất hóa học và hơi nước làm cho giấy tạo thành dung dịch bột dễ dàng. Nồng độ nghiền 14 - 20 %
Sau đó dung dịch bột này qua vùng sàng để tách loại các tạp chất kích thước rất lớn như nilon, cao su, kim loại... Bột sạch sau sàng được hòa loãng với nước trắng đến nồng độ 3-5 % trước khi qua lọc nồng độ cao.
Cấu tạo bên trong của vùng nghiền
Ưu điểm
- Thể tích thiết bị lớn do đó thời gian lưu của nguyên liệu lâu hơn,thuận lợi cho quá trình thẩm thấu của nước và hóa chất
- Có thể vận hành liên tục,trong khi đó các thiết bị nghiền thuỷ lực trục đứng chỉ có thể vận hành một cách gián đoạn. Nên nghiền tang trống có năng suất cao hơn.
Nhược điểm:
- Chiếm nhiều diện tích , việc vận chuyển và lắp ráp khó khăn
- Năng lượng tiêu tốn nhiều
- Hiệu quả đánh tơi rất kém,do đó tổn thất xơ sợi rất lớn.
- Tạo ra bột có tính chất không đồng đều
Các thông số tham khảo:
- Đường kính : 2,5 - 4 m
- Chiều dài: 19 m
- Năng suất: 250 tấn/ngày
- Nồng độ nghiền: 14-20 %
- Nồng độ bột sau nghiền: 3 - 5 %
- Nhiệt độ nước trắng: 75-90 độ C (nước trắng + hơi nóng)
- Nhiệt độ nghiền : 50 – 600C.
- Công suất động cơ : 280 KW
- Tốc độ quay : 14 v/ph
- Kích thướt lỗ sàng: 6 - 9 mm
Hóa chất:
+) NaOH : 0.8 – 1 %.
+) Na2SiO3 : 1.5%.
+) EDTA / DTPA : 0.05%.
+) chất khử mực.
+) H2O2 : 2%.