Chuyển đến nội dung chính

CÁC HÓA CHẤT SỬ DỤNG

Các hoá chất sử dụng:

Nguyên liệu đưa vào hồ quậy là giấy vụn đã qua in ấn và thu hồi lại nên chứa rất nhiều tạp chất như: mực, băng keo, nilông, nhựa, đá, cát, sắt… Do vậy, trong quá trình này ta phải sử dụng hóa chất để giúp cho việc tách các tạp chất và đánh tơi xơ sợi được thuận lợi hơn.

Nguyên liệu được quậy trong môi trường nước nóng và 4 loại hóa chất chủ yếu: NaOH, H2O2, Na2SiO3, EDTA, chất hoạt động bề mặt.

* NaOH:

- Nồng độ NaOH khoảng 40%, mức dùng 0,28 %

- Công dụng:

· Tạo môi trường kiềm, làm tăng sự trương nở xơ sợi, giúp quá trình phân tách giấy vụ thành xơ sợi dễ dàng hơn, xơ sợi mềm mại hơn.

· Làm yếu các liên kết giữa mực in và sợi bột, mực dễ tách ra khỏi xơ sợi hơn. NaOH sử dụng nhiều dẫn đến bột bị ngả màu vàng. Do giấy báo chiếm tỉ lệ lớn (ONP:OMG=7:3) và chủ yếu là bột cơ nên bột dễ bị vàng khi NaOH dư.

* Na2SiO3:

Là tác nhân phân tán các hạt mực, cản trở sự kết tủa trở lại của các hạt mực lên xơ sợi.

- Nồng độ Na2SiO3 khoảng 100 %, mức dùng: 0,38% (tính trên 2600kg giấy vụn/mẻ, lượng Na2SiO3 là 8 l/ mẻ).

- Công dụng:

· Vô hiệu hoá các ion kim loại, do đó hạn chế phân huỷ H2O2.

· Đệm pH, thuỷ phân và giải phóng OH-, tạo môi trường kiềm.

* H2O2:

- Nồng độ H2O2 khoảng 50 %, mức dùng: 0,19%

- Công dụng:

Tác dụng với NaOH tạo môi trường kiềm :

H2O2 + NaOH = Na+ + HOO- + H2O

HOO- sẽ oxi hoá nhóm mang màu của lignin (trong môi trường kiềm) để chống hiện tượng ngả vàng xơ sợi, giúp tẩy trắng xơ sợi.

* EDTA (chất càn hóa): hạn chế sự phân hủy H2O2 dưới tác dụng của các ion kim loại nặng bằng cách tạo phức với các ion kim loại.

* Chất hoạt động bề mặt (chất khử mực):

- Lượng đưa vào: 1,8 l/mẻ

- Công dụng:

· Tạo bọt.

· Phân tán mực vào dung dịch bột.

· Thu nạp: gắn các hạt mực vào bọt khí.

Giải thích tính khử mực của chất hoạt động bề mặt:

- Chất hoạt động bề mặt (CHĐBM) có cấu tạo hai đầu: 1 đầu là mạch hydrocacbon mang tính kị nước, đầu kia là đầu ưa nước.

- Giấy vụn đưa vào có mực in là mực dầu, các CHĐBM làm giảm sức căng bề mặt, tăng khả năng thấm nước vào khoảng giữa xơ sợi và mực in. Lúc này CHĐBM sẽ gắn đầu ưa dầu (kị nước) vào mực bẩn và đầu ưa nước với nước. Do đó tách mực ra khỏi xơ sợi, phân tán trong huyền phù bột và mực bị loại ra khỏi dung dịch bột trong giai đoạn tuyển nổi.

* Nước:

- Lượng nước đưa vào: lần đầu đưa khoảng 13,385m3 nước nóng khoảng 460C để quậy bột ở nồng độ ở 16%. Sau đó thêm 36,515m3 nước ấm để quậy bột ở nồng độ ở 4-5%.

- Công dụng:

· Giúp quá trình tách mực dễ dàng hơn.

· Giấy vụn dễ đánh tan ra hơn.

Lưu ý:

· Không cho nước nóng quá vì có thể gây ra hiện tượng nóng chảy các loại chất hotmelts.

· Thời gian quậy bột: 10 -12 phút

· pH thường là 9,5-10,2.


Bài xem nhiều

Keo nhựa thông

* Keo nhựa thông : Là loại keo được sử dụng nhiều nhất và được điều chế từ axit abietic C 19 H 29 COOH (còn gọi là nhựa thông, tùng hương, côlôphan). Nhựa thông là chất rắn kỵ nước (không tan trong nước, nhưng dễ hòa tan trong môi trường hữu cơ như: cồn, xăng, ête,…), do vậy muốn dùng làm chất chống thấm thì nhựa thông phải được chế biến để có thể phân tán thành những hạt thật mịn trong nước và có thể bám lên bề mặt xơ sợi làm cho giấy cũng mang tính kỵ nước. Có hai cách để chế biến keo nhựa thông thành keo chống thấm: - Cách một: Nấu nhựa thông với dung dịch kiềm hoặc xôđa để thực hiện phản ứng xà phòng hóa một số axit nhựa có trong nhựa thông, làm cho nhựa thông trở thành dạng tan trong nước. Keo nhựa thông thu được gọi là keo dạng kiềm hay là keo xà phòng hóa. - Cách hai: Chế biến nhựa thông thành những hạt có kích thước hạt rất nhỏ mà thành phần vẫn là các axit nhựa hầu hết đều chưa bị xà phòng hóa nhưng có thể phân tán trong nước trước khi gia vào dòng bột giấy. Keo nhựa thô...

MỘT SỐ LOẠI BỘT GIẤY

GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI BỘT GIẤY 1. Bột cơ: 1.1. Định nghĩa: Bột cơ là loại bột giấy được sản xuất bằng phương pháp cơ học, nghĩa là dùng tác dụng cơ học (mài hoặc nghiền) là chính để sản xuất bột giấy. 1.2. Phân loại bột cơ: Tùy theo cách sản xuất mà bột cơ được chia thành các loại chính sau: - Bột gỗ mài (SGW: Stone Groundwood): là loại bột được sản xuất bằng cách cho cây gỗ (khúc gỗ) áp mạnh vào bề mặt tấm đá mài quay liên tục, dưới tác dụng của lực ma sát thì từng lớp sợi sẽ được tách ra và tạo thành bột mài. - Bột gỗ nghiền (RMP: Refined Mechanical Pulp): là loại bột được sản xuất bằng cách cắt cây gỗ thành dăm mảnh nhỏ rồi mới thực hiện quá trình nghiền trong máy nghiền (thường sử dụng máy nghiền đĩa) để tạo thành bột giấy. - Bột nghiền nhiệt cơ (TMP: Thermo-Mechanical-Pulp): là loại bột được sản xuất bằng cách xông hơi nóng vào dăm mảnh, rồi sau đó mới thực hiện quá trình nghiền dăm mảnh trong máy nghiền đĩa để tạo thành bột giấy. - Bột nghiền hóa cơ (CRMP: Ch...

Chất trợ bảo lưu

Chất trợ bảo lưu: Các chất độn hóa học cùng với xơ sợi mịn có xu hướng thoát qua lưới cùng với nước trắng trong quá trình hình thành tờ giấy ướt trên lưới máy xeo (do chúng có kích thước nhỏ hơn so với mắt lưới). Vì vậy sự bảo lưu chất độn thấp làm giảm nồng độ chất độn, xơ sợi mịn thoát qua lưới nhiều ảnh hưởng đến tốc độ và công suất vận hành máy xeo, ô nhiễm môi trường nước, … Để nâng cao hiệu quả của quá trình bảo lưu chất độn và xơ sợi mịn trong giấy, người ta sử dụng các chất trợ bảo lưu hóa học, nó rất cần thiết đối với loại giấy dùng nhiều chất độn. Khái niệm về sự bảo lưu, độ bảo lưu và chất trợ bảo lưu: Sự bảo lưu : là sự giữ lại các hạt mịn như: các xơ sợi mịn, các hạt chất độn, các hạt keo chống thấm trên tấm giấy trong qúa trình thoát nước của huyền phù bột khi đi qua bộ phận lưới của máy xeo. Đối với một quá trình xeo giấy, sự bảo lưu tốt hay xấu được biểu thị bằng độ bảo lưu của các hạt mịn trên trong quá trình xeo. Độ bảo lưu : được biểu thị bằng tỷ lệ phần tr...