Chuyển đến nội dung chính

CÁC LOẠI GIẤY VÀ CÔNG DỤNG

Trong cuộc sống ta sử dụng rất nhiều loại giấy với các tính năng sử dụng khác nhau. Hiện

nay về mặt thương mại trên thế giới có trên 1.500 thuật ngữ đã được thống nhất để gọi tên

những sản phẩm giấy chủ yếu giao dịch trên thị trường. Liệt kê đầy đủ ra đây là điều chưa cần

thiết. Dựa vào mục đích sử dụng ở Việt nam hiện nay, các sản phẩm giấy được chia thành các

chủng loại sau:

1. Giấy in báo (Newsprint)

- Mục đích sử dụng: dùng để làm giấy in báo và các ấn phẩm in rẻ tiền, ngắn ngày.

- Thành phần bột: chủ yếu là bột cơ hoặc bột tái sinh từ giấy in báo hoặc tạp chí cũ có

qua công đoạn tẩy mực (bột DIP).

- Các chất phụ gia: thường dùng phương pháp xeo axit phèn, nhựa thông.

- Tính chất: Độ bền cơ lý không cần cao, tuổi thọ không cần dài, nhưng phải bám mực in, độ đục phải cao và giá thành thấp. Những tính chất này thì bột cơ và DIP có thể đáp ứng, tốt. Để giá thành thấp thì giấy in báo thường được sản xuất trên máy xeo khổ rộng, tốc độ cao.

- Định lượng của giấy in báo thường trong khoảng 45-52 g/m2

2.Giấy trắng cao cấp (Bond Paper) là loại giấy trắng mỏng, thường xeo theo phương

pháp kiềm.

- Mục đích sử dụng: dùng để in cao cấp (in sách) hoặc để viết.

- Thành phần bột: chủ yếu là bột hoá, bột từ sợi bông (rag) có tẩy trắng, dùng chất độn

để làm tăng độ đục.

- Các chất phụ gia: keo AKD hoặc ASA, chất độn CaCO3, hoặc kaolin, hệ bảo lưu polymer.

- Tính chất cơ bản của loại giấy này là độ bền cao, tuổi thọ lâu.

- Định lượng giấy trong khoảng 48, 60, 75 91 g/m2

3.Giấy viết hoặc giấy in trắng (Fine Paper)

- Mục đích sử dụng: dùng để viết, photocopy hoặc in.

- Thành phần bột: bột hoá tẩy trắng (bột hoá từ gỗ mềm cho độ bền cơ lý, bột hoá từ gỗ

cứng cho độ đục).

- Các chất phụ gia: tương tự như sản xuất giấy trắng cao cấp.

- Tính chất: độ trắng, độ đục, độ nhẵn, độ mịn bề mặt giấy phải cao.

- Định lượng: khoảng 70-90 g/m2

4.Giấy lụa (tissue) là loại giấy mỏng có làn nhăn

- Mục đích sử dụng: dùng để làm giấy vệ sinh dạng cuộn, làm khăn giấy các loại.

- Thành phần bột: bột hoá hoặc bột cơ có tẩy trắng, hoặc từ bột DIP có tẩy trắng.

- Các chất phụ gia: Chỉ cần dùng nhiều phèn làm chất bảo lưu xơ sợi mịn trong khi xeo

vì độ nghiền của bột rất nhuyễn nên rất nhiều xơ sợi mịn. Đối với sản xuất giấy khăn uớt thì

phải dùng keo bền ướt.

- Tính chất: không cần độ bền cơ lý, nhưng cần độ mềm mại (smooth), độ xốp (bulk), dễ

thấm nước. Đối với giấy làm khăn ăn ướt thì cần thêm độ bền ướt

- Định lượng: 13-19 g/m2

Do giấy quá mỏng, độ bền kéo thấp nên giấy vệ sinh thường

được sản xuất trên máy xeo tròn có lô Yankee để tránh các bước chuyển tấm giấy ẩm từ lô

sấy này sang lô sấy khác làm đứt giấy.

5. Giấy lớp mặt của các tông làn sóng (linerboard): Thường xeo giấy theo phương pháp axit.

- Mục đích sử dụng; làm lớp mặt của các tông sóng 3 lớp, 5 lớp.

- Thành phần bột: bột hoá không tẩy từ gỗ mềm để đảm bảo độ bền và tính mỹ quan cho

tờ giấy.

- Các chất phụ gia: phèn, nhựa thông.

- Tính chất: vừa cần độ bền cơ lý, độ bền ướt, vừa cần tính mỹ quan (nhẵn mặt)

- Định lượng: trong khoảng rộng: 127, 161, 186, 205, 229, ..., 439 g/m2

6.Giấy lớp giữa của các tông làn sóng (corrugating medium)

- Mục đích sử dụng: dùng làm lớp giữa, lớp sóng của các tông sóng 3 lớp, 5 lớp.

- Thành phần bột: bột cơ, bột rẻ tiền, bột giấy bao bì thu hồi (OCC), tất cả đều không cần tẩy trắng.

- Các chất phụ gia:

- Tính chất: độ cứng cao

- Định lượng: khoảng 127 g/m2

7.Giấy in có tráng phấn định lượng thấp (LWC – Light Weight Coated) là giấy in có tráng

phấn. Xeo giấy xong thì tráng phấn trên một hoậc hai bề mặt giấy.

- Mục đích sử dụng: dùng để in tạp chí

- Thành phần bột: bột cơ và bột hoá có tẩy trắng

- Các chất phụ gia: chất độn CaCO­­­­­­­­3, hoá chất tráng

- Định lượng giấy chưa tráng phấn: 35-40 g/m2, sau tráng phấn: 50-60 g/m2

8.Giấy cusse (Coated Woodfree Paper) là giấy in cao cấp có tráng phấn. Xeo giấy theo

phương pháp kiềm. Sau khi xeo giấy xong thì tráng phấn một hoặc hai mặt giấy.

- Mục đích sử dụng: dùng để in lịch, ấn phẩm in cao cấp quảng cáo hoặc trang trí.

- Thành phần bột: bột hoá từ gỗ mềm hoặc gỗ cứng

- Các chất phụ gia: CaCO3, keo AKD hoặc ASA, hoá chất tráng.

- Định lượng: 100-400 g/m2

Bài xem nhiều

Keo nhựa thông

* Keo nhựa thông : Là loại keo được sử dụng nhiều nhất và được điều chế từ axit abietic C 19 H 29 COOH (còn gọi là nhựa thông, tùng hương, côlôphan). Nhựa thông là chất rắn kỵ nước (không tan trong nước, nhưng dễ hòa tan trong môi trường hữu cơ như: cồn, xăng, ête,…), do vậy muốn dùng làm chất chống thấm thì nhựa thông phải được chế biến để có thể phân tán thành những hạt thật mịn trong nước và có thể bám lên bề mặt xơ sợi làm cho giấy cũng mang tính kỵ nước. Có hai cách để chế biến keo nhựa thông thành keo chống thấm: - Cách một: Nấu nhựa thông với dung dịch kiềm hoặc xôđa để thực hiện phản ứng xà phòng hóa một số axit nhựa có trong nhựa thông, làm cho nhựa thông trở thành dạng tan trong nước. Keo nhựa thông thu được gọi là keo dạng kiềm hay là keo xà phòng hóa. - Cách hai: Chế biến nhựa thông thành những hạt có kích thước hạt rất nhỏ mà thành phần vẫn là các axit nhựa hầu hết đều chưa bị xà phòng hóa nhưng có thể phân tán trong nước trước khi gia vào dòng bột giấy. Keo nhựa thô...

MỘT SỐ LOẠI BỘT GIẤY

GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI BỘT GIẤY 1. Bột cơ: 1.1. Định nghĩa: Bột cơ là loại bột giấy được sản xuất bằng phương pháp cơ học, nghĩa là dùng tác dụng cơ học (mài hoặc nghiền) là chính để sản xuất bột giấy. 1.2. Phân loại bột cơ: Tùy theo cách sản xuất mà bột cơ được chia thành các loại chính sau: - Bột gỗ mài (SGW: Stone Groundwood): là loại bột được sản xuất bằng cách cho cây gỗ (khúc gỗ) áp mạnh vào bề mặt tấm đá mài quay liên tục, dưới tác dụng của lực ma sát thì từng lớp sợi sẽ được tách ra và tạo thành bột mài. - Bột gỗ nghiền (RMP: Refined Mechanical Pulp): là loại bột được sản xuất bằng cách cắt cây gỗ thành dăm mảnh nhỏ rồi mới thực hiện quá trình nghiền trong máy nghiền (thường sử dụng máy nghiền đĩa) để tạo thành bột giấy. - Bột nghiền nhiệt cơ (TMP: Thermo-Mechanical-Pulp): là loại bột được sản xuất bằng cách xông hơi nóng vào dăm mảnh, rồi sau đó mới thực hiện quá trình nghiền dăm mảnh trong máy nghiền đĩa để tạo thành bột giấy. - Bột nghiền hóa cơ (CRMP: Ch...

Chất trợ bảo lưu

Chất trợ bảo lưu: Các chất độn hóa học cùng với xơ sợi mịn có xu hướng thoát qua lưới cùng với nước trắng trong quá trình hình thành tờ giấy ướt trên lưới máy xeo (do chúng có kích thước nhỏ hơn so với mắt lưới). Vì vậy sự bảo lưu chất độn thấp làm giảm nồng độ chất độn, xơ sợi mịn thoát qua lưới nhiều ảnh hưởng đến tốc độ và công suất vận hành máy xeo, ô nhiễm môi trường nước, … Để nâng cao hiệu quả của quá trình bảo lưu chất độn và xơ sợi mịn trong giấy, người ta sử dụng các chất trợ bảo lưu hóa học, nó rất cần thiết đối với loại giấy dùng nhiều chất độn. Khái niệm về sự bảo lưu, độ bảo lưu và chất trợ bảo lưu: Sự bảo lưu : là sự giữ lại các hạt mịn như: các xơ sợi mịn, các hạt chất độn, các hạt keo chống thấm trên tấm giấy trong qúa trình thoát nước của huyền phù bột khi đi qua bộ phận lưới của máy xeo. Đối với một quá trình xeo giấy, sự bảo lưu tốt hay xấu được biểu thị bằng độ bảo lưu của các hạt mịn trên trong quá trình xeo. Độ bảo lưu : được biểu thị bằng tỷ lệ phần tr...